Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là sự thoát khỏi vị trí bình thường của nhân nhầy đĩa đệm cột sống cổ gây nên bệnh lý chèn ép các rễ thần kinh hoặc tủy sống cổ. Biểu hiện lâm sàng thành từng đợt, tùy từng vị trí và giai đoạn của bệnh mà có các triệu chứng lâm sàng riêng lẻ hoặc phối hợp thành hội chứng khác nhau như: Hội chứng cột sống cổ, hội chứng rễ cổ, hội chứng tủy cổ, hội chứng rễ – tủy cổ và hội chứng rối loạn thần kinh thực vật.

Nguyên nhân bệnh là gì?

Do thoái hóa cột sống cổ và chấn thương, trong đó thoái hóa cột sống cổ đóng vai trò chính.

Chẩn đoán bệnh như thế nào?

Chẩn đoán lâm sàng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gồm: Có hội chứng cột sống cổ. Có một trong ba hội chứng sau: hội chứng rễ cổ, hội chứng tủy cổ, hội chứng rễ – tủy cổ. Đau có tính chất cơ học: đau tăng khi vận dộng cột sống cổ, khi đứng, khi đi, ngồi lâu và đau giảm khi nằm nghỉ.

  • Hội chứng cột sống cổ: Đau khu tru vùng cổ gáy, lan lên chẩm hoặc xuống vai, đau rát, đau nóng, hoặc đau sâu trong cơ cổ gáy, đau tăng khi vận động, giảm đau khi nằm nghỉ, co cứng các cơ cạnh cột sống cổ, hạn chế vận động cột sống cổ.
  • Hội chứng rễ cổ: Đau vùng gáy lan xuống liên bả vai, xuống vai, cánh tay, cẳng tay và ngón tay (lan theo phân bố cảm giác rễ thần kinh cổ bị tổn thương); đau tăng khi đứng, đi, ngồi lâu; đau tăng khi ho, hắt hơi, khi vận động cột sống cổ, giảm đau khi nằm nghỉ. Dị cảm vùng da do rễ thần kinh bị tổn thương chi phối như cảm giác tê bì, kiến bò, đau cháy, tê bì đầu ngón tay, bại một số cơ chi trên, giảm hoặc mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối như phẩn xạ gân cơ nhị đầu, phản xạ trâm quay, teo cơ chi trên.
  • Hội chứng tủy cổ: Đi bộ khó khăn, đứng trụ một chân bị ngã, mất khéo léo bàn tay, các triệu chứng chi trên có xu hướng ở một bên, ở chi dưới có xu hướng ở cả hai bên, tê bì ngọn chi trên, dị cảm kiểu đau cháy, cảm giác đau thân mình và tứ chi, tăng phản xạ gân xương ở tứ chi hoặc giảm phản xạ gân xương ở hai chi trên kèm tăng phản xạ gân xương ở hai chi dưới, đái dầm cách hồi hoặc mót đái không thể nhịn được, teo cơ chi trên chiếm khoảng 14,28% trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có hội chứng tủy cổ.
  • Hội chứng rễ – tủy cổ: Gồm hội chứng cột sống cổ và các triệu chứng rễ, các triệu chứng tủy nhưng hội chứng tủy thường rõ hơn triệu chứng rễ. Rối loạn vận động và phản xạ rõ hơn rối loạn cảm giác. Trong rối loạn cảm giác thì kiểu dị cảm đau cháy là thường gặp nhất ở hội chứng rễ – tủy cổ, rồi đến nhóm có hội chứng tủy cổ, sau cùng là hội chứng rễ cổ.
  • Hội chứng rối loạn thần kinh thực vật: Chóng mặt, mất thăng bằng, ù tai, mờ mắt từng cơn, đâu phần sau hốc mắt, đỏ mắt đột ngột, cơn hạ huyết áp, vã mồ hôi và tăng nhu động ruột, cơn đau ngực (thường gặp trong thoát vị đĩa đệm C6-C7), nuốt khó do thoát vị đĩa đệm ra trước chèn ép thực quản…

Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: Giúp chẩn đoán xác định, là phương pháp cận lâm sàng hàng đầu để đánh giá cột sống, tủy sống, rễ thần kinh, đĩa đệm, dịch não tủy, dây chằng, tổ chức mỡ và mạch máu. Đặc biệt trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, nhất là ở các bệnh nhân có biểu hiện thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đang cân nhắc điều trị phẫu thuật.

Hình 1: chụp MRI cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Hình 1: chụp MRI cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Điều trị như thế nào?

– Bất động cột sống cổ: Nằm nghỉ ngơi tại giường và đeo đai cổ khi ngồi, khi đi lại 5 – 7 ngày trong giai đoạn cấp tính, đau nhiều.

– Tránh ngửa, nghiêng hoặc xoay đầu quá mức sang bên tổn thương, nằm có kê gối vùng cổ gáy trong trường hợp mất ưỡn sinh lý cột sống cổ.

– Đeo đai cổ: thời gian đeo không quá lâu để tránh phụ thuộc vào đai cổ giảm trương lực cơ cổ

– Các phương pháp phong bế: ngoài màng cứng cột sống cổ, các điểm xuất phát điểm đau, cơ bậc thang trước.

– Vật lý trị liêu: tia hồng ngoại, siêu âm trị liệu, điện tổ hợp trị liệu, sóng ngắn trị liệu, máy kéo cột sống cổ

Hình 2: chiếu đèn hồng ngoại cột sống cổ
Hình 2: chiếu đèn hồng ngoại cột sống cổ
Hình 3: Siêu âm, điện xung điều trị cột sống cổ
Hình 3: Siêu âm, điện xung điều trị cột sống cổ

– Xoa bóp bấm huyệt: giai đoạn cấp tính sau 5-7 ngày bất động có thể xoa bóp nhẹ nhàng bằng tay hoặc dụng cụ xoa bóp.

– Châm cứu: Châm cứu là một trong những kỹ thuật ứng dụng của y học cổ truyền. Mục đích là giúp lưu thông huyệt đạo, giảm thiểu các cơn đau do thoát vị gây ra.

Hình 4: châm cứu điều trị cột sống cổ
Hình 4: châm cứu điều trị cột sống cổ

– Kéo giãn cột sống cổ.

Hình 5: kéo cổ điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
Hình 5: kéo cổ điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Thoát vị đĩa đệm là một trong những bệnh lý cột sống thường gặp. Mặc dù không đe dọa đến sức khỏe nhưng bệnh lý này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động, làm giảm hiệu suất làm việc, tác động tiêu cực đến chất lượng giấc ngủ và cuộc sống. Vì vậy khi có dấu hiệu bất thường, các bạn có thể đến Phòng Khám Đông Y Tâm An để được thăm khám và điều trị.

Thông Tin Liên Hệ:

Phòng Khám Đông Y – Vật Lý Trị Liệu Tại Nhà Khánh Đức

Địa chỉ: 118/8/1 Nguyễn Thị Thập, Khu Phố 4, Phường Bình Thuận, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

Số điện thoại: 0902.796.031 – 0981.999.112 – (Dr. Khánh)

Email: phongkhamdongykhanhduc@gmail.com

Website: www.phongkhamdongykhanhduc.com

Giờ làm việc:

  • Thứ Hai – Chủ Nhật: 8:00 – 20:00

Chúng tôi luôn sẵn sàng để trả lời mọi câu hỏi của bạn và sắp xếp lịch hẹn với các chuyên gia vật lý trị liệu của chúng tôi. Đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để tìm hiểu thêm về cách chúng tôi có thể hỗ trợ bạn trong việc cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bạn.